TÌM HIỂU VỀ BỆNH LOÃNG XƯƠNG

1 – Định nghĩa

Loãng xương là một bệnh mà lực của xương bị suy giảm, cấu trúc xương bị tổn hại và có thể dẫn đến xương bị gãy.

Hệ quả của loãng xương là gãy xương. Một khi xương bị gãy, nguy cơ gãy xương lần thứ 2 sẽ tăng. Gãy xương, nhất là gãy cổ xương đùi, chẳng những làm giảm khả năng đi lại, mà còn làm gia tăng nguy cơ tử vong. Do đó, loãng xương là một bệnh rất đáng quan tâm ở người cao tuổi.

2 – Quy mô của loãng xương

Loãng cương là một vấn đề y tế đang được thế giới quan tâm do quy mô lớn của bệnh trong cộng đồng.

Nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy ở phụ nữ sau mãn kinh, cứ 100 người thì có khoảng 25 đến 30 người loãng xương. Ở nam giới trên 50 tuổi, cứ 100 người thì có 10 người bị loãng xương. Những tỷ lệ này cho thấy quy mô loãng xương ở Việt Nam tương đương với tình hình loãng xưởng các cộng đồng người Âu Mỹ.

3 – Hệ quả của loãng xương

Loãng xương và hệ quả gãy xương đưa đến những hậu quả nghiêm trọng. Gãy xương do loãng xương có thể hồi phục, hoặc trở thành đau mạn tính, mất khả năng vận động và tăng nguy cơ tử vong. Gãy xương còn có thể dẫn đến một số rối loạn tâm thần như trầm cảm, mất sự tự tin, giảm khả năng chịu đau, giảm vận động, thay đổi cách sống và thẩm mỹ. Mức độ tác hại của bệnh tật và các di chứng phụ thuộc vào mối tương quan giữa bệnh nhân và gia đình, xã hội.

Đặc biệt gãy cổ xương đùi làm tăng nguy cơ tử vong trong năm đầu lên 10 – 20%. Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân gãy cổ xương đùi tương đương với tỷ lệ tử long do ung thư vú. Hơn nữa, gãy cổ xương đùi làm tăng nguy cơ tái gãy xương lên 2.5 lần. Khoảng 20% bệnh nhân gãy xương đùi cần sự hỗ trợ chăm sóc, chỉ 40% hồi phục hoàn toàn. Gãy đốt sống cũng làm tăng nguy cơ tử vong, đồng thời gây đau lưng , giảm chiều cao và gù lưng, hạn chế cử động cột sống. Gãy một đốt sống sẽ làm tăng nguy cơ gãy các đốt sống khác lên 5 lần và gãy khớp hông hoặc gãy xương khác lên 2 – 3 lần. Gãy nhiều đốt sống ngực làm hạn chế độ dãn nở của lồng ngực, gãy đốt sống lưng làm khoang bụng bị thu hẹp, bụng phệ kèm theo các rối loạn tiêu hoá như táo bón, chướng bụng, đau bụng, chậm tiêu, chán ăn. Gãy xương cổ tay không gây những biến chứng nguy hiểm nhưng làm cản trở sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân và là dấu hiệu quan trọng để cảnh báo một gãy xương khác có thể xảy ra tiếp theo.

Mặc dù gắn liền với các hệ quả nghiêm trọng như trên, loãng xương vẫn được báo cáo là bệnh lý bị bỏ sót chẩn đoán và bỏ sót điều trị. Ngay cả gãy cổ xương đùi dù phổ biến gắn liền với nguy cơ tử vong và gãy xương tái phát, thống kê cho thấy có đến 80 – 95% trường hợp được phẫu thuật và xuất viện không được điều trị và cũng không có kế hoạch điều trị loãng xương.

4 – Yếu tố nguy cơ

Các yếu tố nguy cơ quan trọng của loãng xương và gãy xương có thể phân thành hai nhóm sau: có thể can thiệp và không can thiệp được như sau:

Những yếu tố không thể can thiệp Những yếu tố có thể can thiệp
–          Cao tuổi

–          Phụ nữ

–          Tiền sử gãy xương ở tuổi 30

–          Có thân nhân từng bị gãy xương

–          Mất trí nhớ

–          Sức khoẻ yếu

–          Hút thuốc lá

–          Nghiện rượu bia

–          Trọng lượng thấp (< 40 kg)

–          Thiếu estrogen

–          Thiếu canxi

–          Suy yếu thị lực

–          Hay bị té ngã

–          Thiếu vận động cơ thể

Nguồn: Sinh lý học loãng xương – Tạp chí Thời sự Y học 7/2021

Ngoài ra, rất nhiều bệnh và thuốc cũng gây tăng nguy cơ loãng xương và gãy xương bao gồm:

Rối loạn hệ sinh dục:

  • Giảm năng tuyến sinh dục
  • Suy tuyến yên
  • Mãn kinh sớm (<40 tuổi)

Rối loạn tiêu hoá:

  • Rối loạn chức năng tiêu hoá, gan mật
  • Bệnh lý viêm đường ruột
  • Bệnh lý tuyến tuỵ
  • Hội chứng kém hấp thu
  • Phẫu thuật đường ruột

Rối loạn nội tiết:

  • Cường giáp
  • Bệnh nhiễm độc tuyến giáp
  • Béo phì
  • Hội chứng Cushing
  • Đái tháo đường

Rối loạn huyết học:

  • Đa u tuỷ
  • Bệnh tế bào hình liềm
  • Thalassemia
  • Thiếu máu, rối loạn hemoglobin

Bệnh lý tự miễn:

  • Viêm khớp dạng thấp
  • Viêm cột sống dính khớp
  • Lupus ban đỏ hệ thống
  • Loạn dưỡng cơ
  • Xơ cứng bì

Các tình trạng bệnh lý khác:

  • Tăng canxi niệu
  • Bệnh thận mạn
  • COPD
  • Bất động hoặc không đi lại được

Thuốc:

  • Glucocorticoid (≥ 5 mg prednisone/ngày hoặc liều tương đương trong ≥ 3 tháng)
  • Sử dụng các thuốc chống co giật (phenobarbital, phenytoin)
  • Ức chế bơm proton
  • Thuốc chống đông máu
  • Barbiturates
  • Cyclosporine, tacrolimus
  • Antacids chứa alumina

Do đa số các trường hợp gã xương là do té ngã, vì vậy đánh giá nguy cơ té ngã cũng là một vấn đề quan trọng. Các yếu tố nguy cơ té ngã thường gặp bao gồm:

  • Cao tuổi
  • Tiền sử té ngã
  • Thiếu vitamin D
  • Loạn nhịp tim
  • Hạ huyết áp
  • Tình trạng lo lắng, trầm cảm
  • Mất nước
  • Suy dinh dưỡng
  • Gù cột sống
  • Kém thăng bằng trong đi đứng
  • Yếu cơ
  • Sàn nhà trơn trợt
  • Cửa ra vào dễ vấp ngã
Bài viết cùng chủ đề