1 – Thoái hoá khớp là gì ?
Thoái hoá khớp (OA) là bệnh lý khớp viêm phổ biến nhất, ảnh hưởng hơn 302 triệu người trên toàn thế giới và là nguyên nhân hàng đầu gây giảm đến mất chức năng vận động ở người lớn.
Dù bất kỳ khớp nào cũng có thể bị ảnh hưởng, các khớp thường bị tổn thương nhất bao gồm: gối, bàn tay, và hông. OA được đặc trưng bởi tình trạng viêm gây tổn thương toàn bộ khớp, từ thoái hoá sụn là tổn thương trung tâm, đến màng viêm hoạt dịch, xơ xương dưới sụn, hình thành gai xương, tổn thương dây chằng gân cơ, dẫn đến đau, sưng, cứng khớp và mất chức năng vận động khớp.
2 – Triệu chứng
- Đau: tăng khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi. Thường trải qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: đau khi vận động mạnh, thường không ảnh hưởng sinh hoạt hàng ngày.
+ Giai đoạn 2: đau thường xuyên và ảnh hưởng sinh hoạt hàng ngày, thường kèm theo cứng khớp.
+ Giai đoạn 3: có những cơn đau dữ dội trên nền đau âm ỉ liên tục, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng vận động.
+ Tuy nhiên không phải tất cả bệnh nhân OA đều trải qua 3 giai đoạn, mà có thể tiến triển và ngừng lại ở bất kỳ giai đoạn nào.
+ Thường đau kiểu cơ học, đau nhiều vào cuối ngày sau khi vận động, nhưng trong đợt viêm cấp đau có thể kiểu viêm, đau nhiều về đêm và lúc sáng sớm. Khi OA tiến triển nặng, đau có thể cản trở giấc ngủ. Một số trường hợp, đau theo kiểu thần kinh, đau lan ra ngoài khớp và kèm theo dị cảm (nóng rát, châm chích).
+ Nếu do tổn thương khớp, đau thường ở vị trí khe khớp, trong khi đau do tổn thương mô quanh khớp thường xa khe khớp.
- Cứng khớp: buổi sáng hoặc sau khi bất động lâu: thường < 30 phút.
- Mất vững khớp: thường do yếu cơ kèm cảm giác e ngại, thiếu tự tin, cũng có thể do tổn thương thực thể của cấu trúc khớp. Biểu hiện triệu cứng khuỵu gối, có thể té.
3 – Đặc điểm OA ở các vị trí thường gặp:
- Khớp gối: là vị trí OA thường gặp nhất. OA gối thường ảnh hưởng cả 2 bên, nhưng một bên sẽ nặng hơn. Khớp thường bị ảnh hưởng bao gồm chày đùi và chè đùi trong. Vị trí đau sẽ tương quan với khớp bị tổn thương. Nếu đau chủ yếu ở mặt trong gối là khớp chè đùi trong thường bị tổn thương, trong khi đau mặt trước gối là do khớp chày đùi. Đau lan rộng, đau về đêm làm mất ngủ thường gặp trong OA tiến triển.
- Bàn tay: OA thường ở cả 2 bàn tay đối xứng. Theo thứ tự các khớp thường bị ảnh hưởng là khớp liên đốt xa, khớp nền ngón cái, khớp liên đốt gần, khớp bàn ngón 2-3. Giai đoạn sớm có thể không đâu, chỉ có cứng khớp < 30 phút buổi sáng. Khi bệnh tiến triển, có sự gia tăng cả mức độ đau lãn số lượng khớp đau, kèm với tình trạng giảm và mất chức năng vận động khớp.
- Khớp hông: thường gặp ở người da trắng hơn da vàng. Thường chỉ ảnh hưởng một bên. Biểu hiện đau sâu tại chỗ, nhưng cũng có thể lan ra mông và phần đùi trên. Đau tăng khi chuyển từ ngồi sang đứng, đau cả vận động chủ động lẫn thụ động. Hạn chế cử động xoay trong bị ảnh hưởng sớm nhất, sau đó đến các cử động xoay ngoài, gấp, duỗi khớp háng.
4 – Chẩn đoán
4.1 – Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán lâm sàng:
– OA có thể chẩn đoán chỉ dựa trên các triệu chứng đặc hiệu của bệnh ở nhóm tuổi nguy cơ, không cần chẩn đoán hình ảnh hoặc xét nghiệm sinh hoá. Chẩn đoán OA có thể xác định khi có các điều kiện sau:
+ Đau khớp khi sử dụng, liên tục hoặc vài khớp.
+ Tuổi ≥ 45.
+ Cứng khớp buổi sáng ≤ 30 phút.
Các dấu hiệu lâm sàng khác của OA như biến dạng, phì đại khớp, dấu lạo xạo, tràn dịch khớp nếu có giúp tăng thêm độ chính xác của chẩn đoán.
Chẩn đoán kèm hỗ trợ cận lâm sàng:
Nếu bệnh nhân có triệu chứng của OA, nhưng có thêm những biểu hiện dưới đây cần làm thêm xét nghiệm cận lâm sàng phù hợp:
- Người trẻ có triệu chứng của OA.
- Xuất hiện các triệu chứng không đặc hiệu, như ảnh hưởng ở khớp hiếm gặp OA, có dấu hiện viêm rõ (đau về đêm, đau khi nghỉ ngơi, đau nhiều lúc sáng sớm) hoặc đau tiến triển nhanh.
- Có dấu hiệu giảm cân hoặc triệu chứng toàn thân.
- Đau khớp gối và có triệu chứng bị lock khớp, gợi ý có biến dạng cơ học.
Xét nghiệm viêm VS, CRP có vai trò giúp chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khớp viêm khác.
X quang với hình ảnh đặc trưng có thể hỗ trợ thêm cho chẩn đoán OA.
Trong trường hợp khó, cần xác định tổn thương mô mềm quanh khớp, chỉ định MRI hoặc siêu âm có thể hữu ích.
4.2 – Chẩn đoán phân biệt
Viêm khớp dạng thấp
Người lớn tuổi có tổn thương OA bàn tay có thể nhầm lẫn với viêm khớp dạng thấp, tuy nhiên 2 bệnh có những đặc điểm bệnh khác nhau:
Triệu chứng | OA | Viêm khớp dạng thấp |
Khớp bị ảnh hưởng | Khớp liên đốt xa
Khớp bàn cổ tay |
Khớp liên đốt gần
Khớp nền ngón cái |
Biến dạng khớp | Lệch trục hướng về ngón giữa | Lệch trụ |
Nốt | Các nốt Heberden là các điểm nhô lên của mô cứng (xương) tại các khớp liên đốt xa
Hạt Bouchard là các hạt rắn, lồi lên (xương) của khớp ngón gần |
Nốt thấp |
Sưng khớp | Cứng do gai xương | Mềm do màng hoạt dịch |
Cứng khớp buổi sáng | < 30 phút | > 30 phút |
Xét nghiệm VS, CRP | Bình thường | Tăng cao |
Xét nghiệm RF, anti CCP | Âm tính | Dương tính |
X quang khớp | Hẹp khe khớp, gai xương | Xói mòn khớp |
Bảng chẩn đoán phân biệt OA và viêm khớp dạng thấp (Nguồn ACR 2019)
Viêm khớp vẩy nến
Có thể tổn thương khớp liên đốt xa, tuy nhiên thường chỉ tổn thương 1 ngón và sưng nề phần đầu ngón. Ngoài ra, thường kèm tổn thương da, móng của viêm khớp vẩy nến.
Gút
Bệnh mạn tính tổn thương đa khớp và có nốt tophi . Bệnh diễn tiến từng đợt, trong đợt cấp thường có biểu hiện viêm rõ. Chẩn đoán xác định bằng tìm tinh thể urat trong dịch khớp hoặc nốt tophi.
Tài liệu tham khảo: Bài giảng thận – nội tiết – cơ xương khớp – Trường đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch