SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH CHI DƯỚI – KHÔNG THỂ CHỦ QUAN TRONG VIỆC PHÒNG NGỪA VÀ ĐIỀU TRỊ

Suy tĩnh mạch trở nên phổ biến trong những năm gần đây, nhiều người làm việc trong điều kiện phải đứng hoặc ngồi lâu, ít vận động cơ bắp chân.

Diễn tiến của bệnh suy giãn tĩnh mạch thường chậm, không rầm rộ, ít nguy hiểm nhưng gây nhiều trở ngại trong sinh hoạt, công việc hằng ngày, điều trị lâu dài và tốn kém, nhất là khi có biến chứng.

ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ MẮC BỆNH SUY TĨNH MẠCH

Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, đối tượng có nguy cơ cao bị suy giãn tĩnh mạch trở nên phổ biến. Cùng NAFARMA tìm hiểu những đối tượng này là ai, để có biện pháp phòng tránh hoặc điều trị kịp thời:

  • Phụ nữ mang thai, trong thời gian mang thai có thể có biểu hiện của phù hay nổi tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch. Nhưng ngay sau sinh có thể những biểu hiện này biến mất một thời gian. Tuy nhiên, sau sinh 3 – 5 năm, phần lớn phụ nữ bắt đầu có những triệu chứng sớm của suy tĩnh mạch.
  • Nữ giới thường mắc bệnh nhiều hơn nam giới do ảnh hưởng của nội tiết tố nữ, thai nghén tác động lên thành tĩnh mạch.
  • Một số ngành nghề có đặc trưng phải đứng hoặc ngồi lâu như bán hàng, nhân viên văn phòng, thợ may, … sẽ dễ mắc bệnh hơn.
  • Tăng cân quá mức, người mắc bệnh béo phì.
  • Thuốc ngừa thai làm thay đổi nội tiết tố nên cũng được xem là một yếu tố nguy cơ tương tự như thai nghén.
  • Phẫu thuật có thể gây ra biến chứng huyết khối tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch nhất là những phẫu thuật vùng tiểu khung như phẫu thuật trong sản khoa và niệu khoa các thủ thuật khác như bó bột, bất động lâu ngày trong gãy xương. Tuy nhiên, gần đây tầm quan trọng của yếu tố nguy cơ này đã giảm bớt. 

  

TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH SUY TĨNH MẠCH

Suy tĩnh mạch chi dưới là tình trạng suy yếu chức năng của các tĩnh mạch ở chân, tức là việc dẫn máu về tim không còn hiệu quả nữa, gây ứ đọng máu ở phần thấp của chân và lan lên dần.

  • Hậu quả là các tĩnh mạch bị quá tải, căng giãn ra, làm thoát dịch ra mô xung quanh gây ra các triệu chứng tại chỗ như mỏi chân, nặng chân, vọp bẻ (chuột rút), đau nhức bắp chân, ngứa da, phù chân …
  • Tình trạng ứ đọng này kéo dài qua nhiều tháng, nhiều năm và ngày càng nặng, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, khó trị như loét chân, tắc mạch, viêm mạch … nếu ngay từ giai đoạn sớm không được điều trị đúng cách.
  • Thông thường người bệnh có cảm giác bó chặt ở bắp chân, nặng chân, mỏi chân, mất ngủ. Có khi thấy tê, kiến bò vùng bàn chân. Vọp bẻ (chuột rút) ở bắp chân, thường xảy ra về đêm. Sưng phù xung quanh hai mắt cá, thấy rõ vào buổi tối.
  • Các triệu chứng thường nặng lên vào chiều tối, hoặc sau khi đứng lâu, sau một ngày làm việc và giảm bớt vào buổi sáng sau khi ngủ dậy, hoặc sau khi nghỉ ngơi, kê chân cao.

Khi có các biểu hiện trên thì cần tới cơ sở y tế để được khám và điều trị.

ĐIỀU TRỊ BỆNH SUY TĨNH MẠCH

Tùy từng trường hợp cụ thể mà các bác sĩ sẽ chỉ định điều trị cho phù hợp.

  • Thay đổi thói quen sinh hoạt và công việc hằng ngày: tránh đứng lâu hoặc ngồi bất động kéo dài; khi đi ôtô hay máy bay đường dài thì phải gấp duỗi chân từng lúc cho máu lưu thông, uống nhiều nước, mang tất dài hỗ trợ; giảm cân khi bị thừa cân.
  • Điều trị nội khoa: tùy trường hợp mà sử dụng các thuốc sau như thuốc giảm đau, kháng viêm, kháng sinh, chống đông, làm tan cục máu, làm bền thành mạch (diosmin kết hợp hesperidin,..).
  • Điều trị phẫu thuật như: lấy bỏ các túi tĩnh mạch giãn, lột tĩnh mạch, sửa van, tạo hình tĩnh mạch qua da …
  • Can thiệp nội mạch bằng sóng cao tần hay laser: là kỹ thuật mới điều trị giãn tĩnh mạch, ít đau, mau hồi phục và đảm bảo thẩm mỹ, thay cho phẫu thuật lột tĩnh mạch kinh điển trước đây.

Suy tĩnh mạch diễn biến mạn tính sẽ theo thời gian và tuổi tác. Vì vậy, cần tập trung điều trị tốt, có kế hoạch theo dõi tái khám định kỳ khi bệnh còn ở giai đoạn sớm. Điều trị bằng thuốc và tất áp lực ở giai đoạn giãn tĩnh mạch nhỏ dạng mạng nhện hay dạng lưới. Ở giai đoạn giãn thân tĩnh mạch, cần đến phẫu thuật cắt bỏ hoặc can thiệp nội mạch phối hợp với điều trị nội khoa.

Vì vậy, với một bệnh mạn tính, thành công của việc điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó quan trọng nhất ngoài việc chẩn đoán chính xác, điều trị hiệu quả mà còn phụ thuộc vào việc hiểu biết của bệnh nhân về tình trạng bệnh tật và tuân thủ theo điều trị và các vấn đề phòng bệnh.

Bài viết cùng chủ đề